CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

Các chỉ số tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đầu tư chứng khoán. Hiểu và phân tích các chỉ số này sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Không chỉ vậy; chúng còn giúp doanh nghiệp nhìn ra được thực tế doanh nghiệp mình đang suy giảm hay tăng trưởng. Biết sử dụng các chỉ số này bạn có thể so sánh các ngành, các công ty với nhau. Vậy trong chứng khoán có các chỉ số tài chính nào? Đặc trưng và ý nghĩa của chúng như thế nào? Mời bạn cùng đến với bài viết sau để hiểu rõ hơn nhé! 

CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Tìm hiểu về các chỉ số tài chính

Các chỉ số tài chính là gì?

Các chỉ số tài chính là từ thông tin tài chính của công ty các mối quan hệ được xác định. Chúng sẽ được sử dụng cho mục đích so sánh. Dựa vào đây doanh nghiệp có thể biết được các thông tin chi tiết về tình hình đang diễn ra trong doanh nghiệp của họ. Việc chia số dư tài khoản hoặc số đo tài chính cho một yếu tố khác cho kết quả là các chỉ số này.

Xem thêm: CHỈ SỐ NASDAQ LÀ GÌ?

Chỉ số tài chính cũng được hiểu là các tỉ lệ được tính bằng cách chia một số liệu tài chín; hoặc kinh doanh này cho một số liệu khác. Những chỉ số này thường rất dễ tính toán và sử dụng. Chỉ số tài chính trợ giúp cho việc đưa ra những nhận xét; và quyết định kinh doanh nhưng không thể thay thế được kinh nghiệm trong kinh doanh.

Chỉ số tài chính là gì?

Phân loại các chỉ số tài chính

Trong chứng khoán, các chỉ số tài chính được chia thành 4 loại chính. Đó là:

Chỉ số thanh toán

Để quyết định xem liệu khả năng thanh toán các nghĩa vụ phải trả ngắn hạn của một doanh nghiệp nào đó như thế nào thì các chỉ số trong loại này được tính toán và sử dụng. 

Chỉ số thanh toán

Chỉ số hoạt động

Để biết được doanh nghiệp hoạt động tốt như thế nào thì người ta sẽ sử dụng chỉ số hoạt động để tính toán. Chỉ số “lợi nhuận hoạt động” và ”hiệu quả hoạt động” là hai chỉ số được chia ra trong chỉ số hoạt động. Để biết tổng thể khả năng sinh lợi của công ty; chúng ta sẽ dùng các chỉ số về lợi nhuận hoạt động. Bên cạnh đó, chỉ số về hiệu quả hoạt động cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả đến mức nào.

Chỉ số hoạt động

Chỉ số rủi ro

Rủi ro là một trong những vấn đề không thể tránh khỏi của hầu hết các nhà đầu tư. Chỉ số rủi ro nhằm giúp bạn đo lường được các r5ủi ro kinh doanh cũng như rủi ro về tài chính. Rủi ro kinh doanh liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập. Các rủi ro liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty chính là rủi ro tài chính.

Chỉ số rủi ro

Chỉ số tăng trưởng tiềm năng

Đối với các cổ đông và nhà đầu tư chỉ số tăng trưởng tiềm năng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Qua đây họ có thể xem xét tầm quan trọng của công ty đến đâu. Từ đó, cho phép các chủ nợ dự đoán được khả năng trả nợ của các khoản nợ hiện hành; và đánh giá các khoản nợ tăng thêm nếu có.

Chỉ số tăng trưởng tiềm năng

Các chỉ số tài chính bạn cần biết

Trong chứng khoán có rất nhiều chỉ số tài chính khác nhau. Sau đây, Mua cổ phiếu xin mách bạn một số chỉ số phổ biến sau.

Các chỉ số tài chính – Tỷ số thanh khoản

Tỷ lệ thanh khoản là một số tỷ lệ được sử dụng rộng rãi trong chứng khoán. Đối với các chủ nợ tỷ số thanh khoản vô cùng quan trọng. Các tỷ lệ này đo lường một khả năng vững chắc để đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn của nó. Mức độ thanh khoản cần thiết khác nhau từ ngành công nghiệp. Một số ngành công nghiệp đòi hỏi nhiều tiền mặt hơn những ngành khác. Cũng có nhiều công ty có xu hướng thanh khoản theo thời gian.

Tỷ số thanh khoản

Các chỉ số tài chính – Chỉ số thanh toán hiện hành

Chỉ số thanh toán hiện hành là chỉ số cho biết khả năng chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của một công ty; bằng cách dùng các tài sản lưu động như tiền mặt; hàng tồn kho hay các khoản phải thu. Công ty có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ nếu chỉ số này càng cao. Tuy nhiên, điều này không có dấu hiệu tốt nếu chỉ số thanh toán hiện hành quá cao. Bởi vì như vậy cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả. Còn bạn sẽ biết được công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực nếu chỉ số này nhỏ hơn 1. Lúc này, công ty đó sẽ có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn.

Công thức được áp dụng để tính chỉ số thanh toán hiện hành như sau:

Chỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn

Chỉ số thanh toán hiện hành

Các chỉ số tài chính – Chỉ số thanh toán nhanh

Chỉ số thanh toán nhanh cho biết liệu các tài sản ngắn hạn của công ty có đủ để trả cho các khoản nợ ngắn hạn hay họ phải bán hàng tồn kho để trả. So với chỉ số thanh toán hiện hành thì chỉ số này có độ chính xác cao hơn. Nếu chỉ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 chứng tỏ công ty sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Lúc này họ nên xem xét cẩn thận. Bạn sẽ nhận ra được rằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho nếu như chỉ số này nhỏ hơn hẳn so với chỉ số thanh toán hiện hành. 

Công thức được áp dụng để tính chỉ số thanh toán nhanh như sau:

Chỉ số thanh toán nhanh = (Tiền và các khoản tương đương tiền + các khoản phải thu

 + các khoản đầu tư ngắn hạn) / (Nợ ngắn hạn)

Chỉ số thanh toán nhanh

Các chỉ số tài chính – Chỉ số vòng quay hàng tồn kho

Để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu người ta sẽ dùng hệ số vòng quay hàng tồn kho. Hàng hóa trong kho là nhanh nếu hệ số này lớn và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều nếu hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao. Khi đó, doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. 

Công thức được áp dụng để tính chỉ số vòng quay hàng tồn kho như sau:

Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán / bình quân hàng tồn kho

Chỉ số vòng quay hàng tồn kho

Các chỉ số tài chính – Biên lợi nhuận gộp

Biên lợi nhuận gộp chính là tỷ lệ phản ánh quyết định giá cả và chi phí sản phẩm. Tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ bị ảnh hưởng đối với hầu hết các công ty khi cạnh tranh tăng lên. Công ty có khả năng nắm giữ lợi thế cạnh tranh về chất lượng, nhận thức hoặc thương hiệu nếu có tỷ suất lợi nhuận gộp cao hơn so với điển hình của ngành; mức này sẽ cho phép công ty tính phí nhiều hơn cho các sản phẩm của mình. 

Công thức được áp dụng để tính biên lợi nhuận gộp như sau:

Biên lợi nhuận gộp = Tổng thu nhập / doanh thu thuần

Biên lợi nhuận gộp

Kết luận về các chỉ số tài chính

Các chỉ số tài chính mà Mua cổ phiếu vừa mách cho bạn ở trên đều là những chỉ số quan trọng. Bạn không thể bỏ qua chúng trong quá trình đầu tư của mình. Trên đây là những chia sẻ của Mua cổ phiếu giúp các bạn hiểu rõ hơn về các chỉ số phổ biến được các nhà phân tích sử dụng để có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hy vọng bạn sẽ biết được ý nghĩa của chúng và tính toán cho phù hợp. Chúc bạn thành công nhé!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN